Tôi chuyển nhầm 15,4 triệu từ tài khoản của mình sang một người khác và đã báo ngay với tổng đài do cả hai tài khoản đều cùng ngân hàng. (Xuân Lan)
Hôm sau, tôi đến chi nhánh ngân hàng để báo sự việc, được nhân viên rà soát xác nhận có việc chuyển tiền. Người này nói sẽ “khóa” số tiền đó lại, liên lạc với Hội sở yêu cầu chủ tài khoản nhận tiền chuyển trả, còn tôi về chờ. Trong suốt qua trình làm việc, chúng tôi chỉ nói miệng với nhau dù tôi có điền đơn yêu cầu tra soát, huỷ, hoàn trả lệnh chuyển tiền theo mẫu của ngân hàng. Tôi yêu cầu nhân viên xác nhận đã nhận phiếu yêu cầu nhưng bị từ chối.
Chờ hơn một tháng sau (ngày 13/3/2020) vẫn không có thông tin, tôi trở lại ngân hàng được cho biết nếu người đó chưa chuyển trả cho tôi thì nên báo công an, phía ngân hàng chỉ làm được vậy. Tôi xin thông tin (số điện thoại) người đó nhưng ngân hàng không cung cấp. Hiện, tôi chỉ biết số tài khoản và tên không dấu của người đó.
Tôi tới công an phường trình báo, họ nói cũng không biết xử lý thế nào, bảo phải có thông tin xác thực của người nhận tiền. Xin hỏi tiếp, tôi phải làm gì? Nếu người kia không trả thì tôi phải làm sao? Ngân hàng có trách nhiệm gì?
Luật sư tư vấn
Theo khoản 1 điều 599 Bộ luật Dân sự, người chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. Nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì người chiếm hữu phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật cố ý không hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Chiếm giữ trái phép tài sản, theo điều 176 Bộ luật Hình sự 2015.
Điều luật này quy định: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, đối với tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hay cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, mà có yêu cầu được nhận lại từ chủ sở hữu tài sản đó, thì theo quy định của pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù 1-5 năm.
Ngân hàng là đơn vị thực hiện dịch vụ (chuyển tiền), khi có đề nghị của khách hàng về việc thu hồi số tiền chuyển nhầm, sau khi xác minh. Ngân hàng chịu trách nhiệm thu hồi khoản tiền chuyển nhầm trả lại cho khách hàng. Trong trường hợp người được chuyển nhầm đã nhanh tay rút hết số tiền, việc thu hồi số tiền chuyển nhầm sẽ phức tạp hơn, nhưng không phải là không thể (vì ngân hàng có lưu giữ đầy đủ thông tin của chủ tài khoản).
Bạn có thể khiếu nại việc nhân viên ngân hàng không tích cực hợp tác với khách hàng để thu hồi lại số tiền chuyển nhầm đến tổng giám đốc hoặc giám đốc ngân hàng nơi bạn mở tài khoản. Hoặc, bạn làm đơn gửi công an cấp quận, huyện tường trình rõ sự việc, đề nghị cơ quan công an làm việc trực tiếp với phía ngân hàng để thu thập thông tin của người đã rút tiền để có biện pháp thu hồi lại số tiền đã chuyển nhầm.
Luật sư, Thạc sĩ Phạm Quốc Bảo
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội
https://vnexpress.net/cach-nao-lay-lai-tien-khi-chuyen-khoan-nham-4087241.html