Thêm loạt ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiết kiệm trong tháng 11/2023, đưa lãi suất tiền gửi xuống thấp kỷ lục, mức lãi suất dưới 3%/năm đã xuất hiện.
Lãi suất ngân hàng tháng 11 tiếp tục ghi nhận thêm ngân hàng giảm lãi suất huy động.
Theo biểu lãi suất mới của ACB, đối với tiền gửi dưới 200 triệu đồng, kỳ hạn 1, 2, 3 tháng lần lượt là 3,4%, 3,5%, 3,6%/năm. Đáng chú ý, kỳ hạn 6 tháng giảm từ 5% xuống 4,6%/năm. Kỳ hạn 9 tháng giảm từ 5,1% xuống 4,65%/năm và kỳ hạn 12 tháng giảm từ 5,5% xuống 4,7%/năm.
Tuy nhiên, ACB cũng áp dụng lãi suất đặc biệt ở kỳ hạn 13 tháng dành cho khách hàng VIP gửi từ 200 tỷ đồng trở lên là 6,5%/năm (lĩnh lãi cuối kỳ) và 6,25%/năm (lĩnh lãi hàng tháng).
Bắc Á Bank cũng giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn từ 1-5 tháng, đồng thời giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn từ 6-13 tháng, giảm 0,15 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn từ 15-36 tháng.
Theo đó, kỳ hạn 1-5 tháng còn 4,35%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng còn 5,4%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng còn 5,5%/năm và kỳ hạn 12-13 tháng còn 5,6%/năm.
Kiên Long Bank cũng vừa hạ lãi suất huy động các kỳ hạn dài từ 18 – 24 tháng. Với mức giảm 0,2 điểm phần trăm, lãi suất huy động các kỳ hạn này đã giảm xuống 6,2%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng lần lượt là 5,4%/năm, 5,6%/năm và 5,7%/năm. Trong khi đó lãi suất kỳ hạn 15 tháng đang là 5,8%/năm.
Như vậy, tính từ đầu tháng 11 đến nay đã có 12 ngân hàng giảm lãi suất huy động là ACB, Bắc Á Bank, Bảo Việt Bank, Kiên Long Bank, Nam Á Bank, NCB, SHB, Techcombank, Sacombank, VIB, VietBank, VPBank.
Các ngân hàng thuộc nhóm Big4 (Vietcombank, Agribank, BIDV và VietinBank) cũng có động thái tiếp tục giảm lãi suất huy động tiết kiệm tiền đồng xuống mức thấp.
Vietcombank mới đây giảm thêm 0,2% lãi suất tiết kiệm tiền đồng ở tất cả kỳ hạn. Theo đó, tại nhà băng này, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1, 2 tháng xuống còn 2,8%/năm, 3 tháng còn 3,1%/năm, 6 tháng còn 4,1%/năm, 12 tháng trở lên còn 5,1%/năm.
Trong khi đó, ba ngân hàng khác trong nhóm Big 4 giữ nguyên lãi suất ở mức 3%/năm đối với kỳ hạn 1 – 2 tháng, 3 – 5 tháng ở mức 3,3%, 6 tháng ở mức 4,3%, 12 tháng trở lên ở mức 5,3%.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng ngày 9/11:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
Vietcombank | 3,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |
Vietinbank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
AB Bank | 3,65 | 4,0 | 4,2 | 4,1 |
ACB | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,75 |
Bảo Việt Bank | 4,75 | 5,5 | 5,9 | 6,2 |
CB Bank | 4,2 | 5,6 | 5,9 | 6,0 |
Đông Á Bank | 4,44 | 5,42 | 5,77 | 5,77 |
HD Bank | 3,55 | 5,5 | 5,7 | 6,2 |
GP Bank | 4,25 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
Hong Leong Bank | 2,0 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
Kiên Long Bank | 4,35 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
LP Bank | 3,7 | 4,8 | 5,3 | 6,1 |
MSB | 3,3 | 4,5 | 5,1 | 5,8 |
Nam Á Bank | 4,0 | 4,7 | 5,0 | 5,9 |
NCB | 4,45 | 5,35 | 5,65 | 5,85 |
OCB | 4,1 | 5,1 | 5,5 | 6,0 |
Oceanbank | 4,6 | 5,7 | 6,0 | 6,4 |
PVCombank | 3,95 | 5,6 | 5,7 | 6,0 |
Sacombank | 3,6 | 4,8 | 5,4 | 5,6 |
Saigonbank | 3,6 | 5,2 | 5,6 | 5,6 |
SCB | 4,5 | 5,3 | 5,6 | 5,6 |
SHB | 3,7 | 5,1 | 5,4 | 6,1 |
Techcombank | 3,55 | 4,65 | 5,15 | 5,15 |
TPBank | 4,0 | 4,8 | 5,55 | 6,3 |
VBBank | 4,0 | 5,3 | 5,7 | 6,3 |
VIB | 3,8 | 5,0 | 5,4 | 5,7 |
Việt Á Bank | 4,4 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,75 | 4,8 | 5,3 | 4,9 |